Hợp chất Natri Nitrophenolat 98%Tc
Đặc điểm chức năng
1. Độc tính thấp, không có dư lượng, không gây ô nhiễm
Natri nitrophenolate là chất tổng hợp duy nhấtchất điều hòa sinh trưởng thực vậtđược Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ chấp thuận vào năm 1997. Natri nitrophenolat và các chế phẩm của nó được Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Quốc tế (FAO) chỉ định là chất điều hòa sinh trưởng thực vật được khuyến nghị cho kỹ thuật thực phẩm xanh. Natri nitrophenolat có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn máu và thẩm mỹ viện trên cơ thể con người, không có tác dụng phụ đối với cơ thể con người và động vật, không có vấn đề tồn dư.
2. Phổ rộng
Natri nitrophenolate có thể được sử dụng rộng rãi trong cây lương thực, cây rau, dưa và cây ăn quả, cây chè, bông, cây trồng có dầu, chăn nuôi, thủy sản và các loại thực vật và động vật quan trọng khác.
3. Khả năng sử dụng lâu dài
Natri nitrophenolat có thể được sử dụng trong suốt vòng đời của cây. Có thể được sử dụng để ngâm hạt giống, trộn hạt giống, tưới nước cho luống cây con, phun thuốc lá, nhúng rễ, phủ thân, ra hoa nhân tạo, phun thuốc cho quả và các phương pháp xử lý khác, từ khi gieo hạt đến khi thu hoạch đều có thể sử dụng, hiệu quả sử dụng rất đáng kể.
4. Chi phí thấp, hiệu quả cao
Lượng thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật thường là vài xu thậm chí hơn 1 nhân dân tệ cho một mẫu Anh, còn lượng natri nitrophenolate cho một mẫu Anh chỉ là vài xu, có thể mang lại lợi nhuận đáng kể cho nhà sản xuất và mang lại lợi ích cho nông dân.
5. Làm nên điều kỳ diệu
Các cuộc thử nghiệm đã chứng minh rằng natri nitrophenolate có tác dụng kỳ diệu, tất cả các loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và thức ăn chăn nuôi chỉ cần thêm một lượng nhỏ, không chỉ có thể cải thiện hiệu quả phân bón, hiệu quả thuốc và hiệu quả diệt cỏ dại mà còn loại bỏ tác dụng đối kháng, hệ số an toàn của cây trồng cao.
6. Cải thiện chất lượng cây trồng
Thử nghiệm tại Hà Nam, Sơn Đông, Hà Bắc, Thiểm Tây, Tứ Xuyên, Hải Nam và các nơi khác đã chứng minh: rau quả sử dụng hợp chất natri nitrophenol 2,85% sau khi thu hoạch, dưa và quả tươi, hình dạng quả tròn, màu sắc tươi sáng, thịt quả đầy đặn, hiệu suất hàng hóa tốt, giá trị kinh tế cao, ngon miệng với cả thực phẩm sống và chín.
7. Hiệu ứng tấn công giải độc
Natri nitrophenat có thể đẩy nhanh dòng chảy của nguyên sinh chất tế bào thực vật, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất của thực vật, đẩy nhanh quá trình giải độc của thực vật và có tác dụng giải độc và chữa lành mạnh mẽ đối với độc tính của thực vật do thuốc, phân bón, đóng băng hoặc các thảm họa thiên nhiên khác gây ra, điều này không có trong các chất điều hòa sinh trưởng thực vật khác. Nó có khả năng tăng cường khả năng kháng bệnh của cây trồng đối với bệnh nấm, bệnh do vi khuẩn và bệnh do vi-rút.
Tính chất vật lý và hóa học
1. Natri p-nitrophenol: tinh thể màu vàng, không mùi, nhiệt độ nóng chảy 113-114℃, dễ tan trong nước, tan trong methanol, ethanol, acetone và các dung môi hữu cơ khác. Bảo quản ổn định trong điều kiện bình thường.
2. Natri o-nitrophenol: tinh thể màu đỏ, có mùi hydrocarbon thơm đặc biệt, điểm hòa tan 44,9℃ (axit tự do), dễ tan trong nước, tan trong methanol, ethanol, acetone và các dung môi hữu cơ khác. Bảo quản ổn định trong điều kiện thông thường.
3, 5-nitroguaiacol natri: tinh thể vảy màu đỏ cam, không mùi, nhiệt độ nóng chảy 105-106℃ (axit tự do), dễ tan trong nước, tan trong methanol, ethanol, acetone và các dung môi hữu cơ khác. Bảo quản ổn định trong điều kiện thông thường.
Giới thiệu về độc tính
Theo tiêu chuẩn phân loại độc tính của thuốc trừ sâu tại Trung Quốc, natri nitrophenolate thuộc loại thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật có độc tính thấp.
LD50 cạnh tranh qua đường uống của natri p-nitrophenol ở chuột cái và chuột đực lần lượt là 482 mg/kg và 1250 mg/kg. Nó không có tác dụng kích ứng mắt và da, và không có tác dụng gây đột biến ở động vật trong liều thử nghiệm.
Natri o-nitrophenol không gây kích ứng mắt và da ở liều LD50 qua đường uống cấp tính của chuột cái và chuột đực lần lượt là 1460 ml/kg và 2050ml/kg, và không có tác dụng gây đột biến ở động vật trong liều thử nghiệm.
Liều LD50 cấp tính qua đường uống của natri 5-nitroguaiacol ở chuột cái và chuột đực lần lượt là 3100 và 1270mg/kg và không gây kích ứng mắt và da.
Công nghệ ứng dụng
1, riêng biệt làm bằng nước, bột
Natri nitrophenolate là chất điều hòa sinh trưởng thực vật hiệu quả, tích hợp dinh dưỡng, điều hòa và phòng ngừa bệnh. Có thể pha riêng thành nước và bột (natri nitrophenolate 1,8% nước và natri nitrophenolate 1,4% bột hòa tan).
2, hợp chất natri nitrophenolat và hợp chất phân bón
Sau khi kết hợp natri nitrophenolat và phân bón, cây có thể hấp thụ chất dinh dưỡng tốt, phát huy tác dụng nhanh chóng, loại bỏ tác dụng đối kháng. Vấn đề phân bón, bệnh phân bón vô cơ, điều chỉnh cân bằng dinh dưỡng, để hiệu quả phân bón của bạn tăng gấp đôi. (Liều dùng tham khảo 2-5‰)
3. Hỗn hợp natri nitrophenolat được trộn với nước rửa và phân bón
Có thể làm cho hệ thống rễ của cây trồng phát triển, lá dày xanh tươi, thân dày và khỏe, quả nở to, tốc độ nhanh, màu sắc tươi sáng và đưa ra thị trường sớm (lượng hợp chất là 1-2‰).
4, hợp chất natri nitrophenolat và hợp chất diệt nấm
Hợp chất natri nitrophenol có thể tăng cường khả năng miễn dịch của thực vật, giảm nhiễm trùng do mầm bệnh, tăng cường sức đề kháng của thực vật đối với bệnh tật và tăng chức năng diệt khuẩn sau khi kết hợp với thuốc diệt nấm, do đó thuốc diệt nấm trong vòng hai ngày phát huy tác dụng rõ rệt, hiệu quả kéo dài trong khoảng 20 ngày, nâng cao hiệu quả 30-60%, giảm liều lượng thuốc hơn 10% (liều tham khảo 2-5‰).
5. Hợp chất natri nitrophenolat và thuốc trừ sâu
Natri nitrophenolat có thể dùng kết hợp với hầu hết các loại thuốc trừ sâu, không chỉ có thể mở rộng phổ thuốc, tăng hiệu quả, ngăn ngừa thuốc trừ sâu gây hại thuốc trong quá trình sử dụng mà còn thúc đẩy cây bị ảnh hưởng phục hồi sinh trưởng nhanh chóng sau khi điều chỉnh natri nitrophenolat. (Liều tham khảo là 2-5‰)
6. Hỗn hợp natri nitrophenolat được trộn với chất phủ hạt giống
Ở nhiệt độ thấp vẫn có tác dụng điều hòa, có thể rút ngắn thời gian ngủ nghỉ của hạt, * thúc đẩy phân chia tế bào, kích thích ra rễ, nảy mầm, chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh, giúp cây con khỏe mạnh. (Lượng phối trộn là 1‰)
Theo thử nghiệm, việc bón 5 xu natri nitrophenolate có thể tương đương với hiệu quả phân bón của 20 xu phân bón lá có chứa phân bón vi lượng, và phân bón vi lượng chỉ có hiệu quả khi đất thiếu nguyên tố này, và natri nitrophenolate có hiệu quả tốt hơn bất kể đất có thiếu các nguyên tố dinh dưỡng hay không.
Những vấn đề cần chú ý
1, Khi nồng độ quá cao sẽ có tác dụng ức chế sự nảy mầm và sinh trưởng của cây trồng.
2, Phun phải đều, cây có sáp trước tiên phải thêm một lượng thuốc rải thích hợp rồi mới phun.
3, có thể trộn với thuốc trừ sâu và phân bón, hiệu quả tốt hơn.
4. Ngừng sử dụng lá thuốc lá 30 ngày trước khi thu hoạch
5. Natri nitrophenolat phải được bảo quản ở nơi mát.
Sáu chức năng của natri nitrophenolate:
Phổ rộng: Natri nitrophenolate thích hợp cho mọi loại cây trồng, thích hợp với mọi loại phân bón (phân bón lá, phân bón hỗn hợp, phân bón gốc, phân bón lót, v.v.), thích hợp cho mọi thời điểm.
Tiện lợi: Phân bón được bổ sung mà không cần quy trình sản xuất phức tạp, cho dù là phân bón lá, phân bón xả, phân bón rắn, phân bón lỏng, thuốc diệt nấm, v.v., chỉ cần bổ sung đồng đều thì hiệu quả sẽ rất kỳ diệu.
Lượng ít: theo tính toán mu (1) phun lưỡi 0,2-0,8 gam; (2) Xả 10-25 gam; (3) Phân bón hỗn hợp (phân bón lót, phân bón thúc) 10-25 gam.
Hàm lượng cao: hàm lượng các thành phần hoạt tính khác nhau có thể đạt tới 98%, không có bất kỳ tạp chất có hại nào, an toàn khi sử dụng.
Hiệu quả rộng: Sau khi sử dụng natri nitrophenolat, không cần thiết phải dùng thêm thuốc hiệp đồng tương tự.
Hiệu quả nhanh: Nhiệt độ trên 30 độ, hiệu quả trong 24 giờ, trên 25 độ, hiệu quả trong 48 giờ.
Công dụng của natri nitrophenolat:
Natri nitrophenolat có thể được thêm trực tiếp bằng cách khuấy trong phân bón lá kiềm (pH> 7), phân bón lỏng hoặc phân bón. Khi thêm vào phân bón lỏng có tính axit nhẹ (pH5-7), natri nitrophenolat nên được hòa tan trong nước ấm gấp 10-20 lần trước khi thêm; Khi natri phức hợp nitrophenolat được thêm vào phân bón lỏng có tính axit lớn (pH3-5), thì sau khi điều chỉnh pH5-6 bằng kiềm, hoặc thêm 0,5% đệm axit citric vào phân bón lỏng, có thể ngăn ngừa sự kết bông và kết tủa của natri phức hợp nitrophenolat. Phân bón rắn có thể được thêm vào bất kể axit và kiềm, nhưng phải trộn với 10-20 kg chất mang rồi mới thêm vào, hoặc hòa tan trong nước tạo hạt và nắm bắt linh hoạt theo tình hình thực tế. Natri nitrophenolat là một chất tương đối ổn định, nhiệt độ cao không bị phân hủy, sấy khô không bị hỏng và có thể lưu trữ trong thời gian dài.