yêu cầubg

Đặc điểm chính và kỹ thuật ứng dụng của Chlorantraniliprole

I. Tính chất chính củaChlorantraniliprole

Thuốc nàylà một chất hoạt hóa thụ thể nicotinic (cho cơ). Nó kích hoạt các thụ thể nicotinic của côn trùng, khiến các kênh thụ thể mở bất thường trong thời gian dài, dẫn đến giải phóng không hạn chế các ion canxi dự trữ trong tế bào. Lượng canxi dự trữ bị cạn kiệt, khiến khả năng điều hòa cơ bắp suy yếu, tê liệt và cuối cùng là tử vong.

1. Thuốc này có hoạt tính trừ sâu cao và phổ tác dụng rộng. Có thể áp dụng cho nhiều loại cây trồng. Thuốc chủ yếu kiểm soát sâu hại thuộc bộ Cánh vẩy và có thể làm gián đoạn quá trình giao phối của một số loài côn trùng cánh vẩy, làm giảm tỷ lệ đẻ trứng của nhiều loại sâu hại đêm. Thuốc cũng có hiệu quả kiểm soát tốt đối với sâu bọ hung và sâu hại giống rệp thuộc bộ Cánh nửa, sâu hại giống rệp thuộc bộ Cánh nửa, sâu hại vảy thuộc bộ Cánh đồng và ruồi giấm thuộc bộ Hai cánh. Tuy nhiên, hiệu lực của thuốc thấp hơn đáng kể so với sâu hại thuộc bộ Cánh vẩy và nên được lựa chọn dựa trên tỷ lệ giá thành/hiệu quả.

t0153f5c7578ec80960

2. Thuốc này tương đối an toàn đối với động vật có vú và động vật có xương sống. Thụ thể nicotinic ở côn trùng chỉ có một loại, trong khi ở động vật có vú có ba loại, và thụ thể nicotinic ở côn trùng ít giống với thụ thể nicotinic ở động vật có vú. Hoạt tính của thuốc này đối với thụ thể nicotinic ở côn trùng cao gấp 300 lần so với ở động vật có vú, cho thấy tính chọn lọc cao và độc tính thấp đối với động vật có vú. Mức độ độc tính được đăng ký tại Trung Quốc là hơi độc và an toàn cho người sử dụng.

3. Thuốc này có độc tính thấp đối với chim, cá, tôm và các động vật có xương sống khác, và tương đối an toàn đối với các sinh vật có lợi như ký sinh trùng và động vật ăn thịt trong môi trường. Tuy nhiên, thuốc có độc tính cao đối với tằm.

4. Thuốc này có khả năng tương thích mạnh. Có thể pha trộn với các loại thuốc trừ sâu có cơ chế tác động khác nhau như methamidophos, avermectin, cyfluthrin, cypermethrin, indoxacarb và cypermethrin-cyhalothrin để sử dụng kết hợp, có thể mở rộng phạm vi kiểm soát, làm chậm sự phát triển tính kháng thuốc, cải thiện tốc độ tác dụng của thuốc, kéo dài thời gian tồn lưu hoặc giảm chi phí sử dụng.

II. Kỹ thuật ứng dụng chính của Chlorantraniliprole

1. Thời điểm sử dụng: Sử dụng khi sâu bệnh còn nhỏ. Tốt nhất nên sử dụng vào thời kỳ trứng nở mạnh nhất.

2. Sử dụng theo đúng hướng dẫn trên nhãn. Khi phun, phun sương hoặc phun mịn sẽ hiệu quả hơn.

3. Xác định số lần sử dụng tối đa trong một mùa và khoảng thời gian an toàn dựa trên loại cây trồng đã đăng ký sử dụng sản phẩm.

4. Khi nhiệt độ cao và lượng bốc hơi trên đồng ruộng đáng kể, hãy chọn phun thuốc trừ sâu trước 10 giờ sáng và sau 4 giờ chiều. Điều này không chỉ có thể giảm lượng dung dịch thuốc trừ sâu được sử dụng mà còn tăng tốt hơn lượng dung dịch thuốc trừ sâu được cây trồng hấp thụ và khả năng thấm của chúng, có lợi cho việc nâng cao hiệu quả kiểm soát.

III. Các biện pháp phòng ngừa khi sử dụngChlorantraniliprole

Trong khi tuân thủ các biện pháp phòng ngừa chung khi sử dụng thuốc trừ sâu, cần lưu ý những điểm sau khi sử dụng sản phẩm này:

1. Thuốc trừ sâu này nhạy cảm với cà chua, cà tím, v.v. và có thể gây ra các đốm, héo, v.v.; cây họ cam quýt, lê, dâu tằm và các loại cây ăn quả khác nhạy cảm trong giai đoạn lá mới và giai đoạn phát triển lá, có thể khiến lá chuyển sang màu vàng, dẫn đến quả nhỏ hơn, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng quả.

2. Không phun thuốc trừ sâu vào những ngày có gió hoặc dự kiến ​​trời sẽ mưa trong vòng 1 giờ. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu này có khả năng chống xói mòn do mưa, và nếu trời mưa sau 2 giờ phun thuốc, không cần phun lại.

3. Sản phẩm này được phân loại là Nhóm 28 của Ủy ban Quản lý Kháng thuốc trừ sâu Quốc tế và là một loại thuốc trừ sâu. Để tránh xuất hiện tình trạng kháng thuốc, việc sử dụng sản phẩm này cho một vụ mùa không được quá 2 lần. Trong thế hệ sâu bệnh mục tiêu hiện tại, nếu sản phẩm này đã được sử dụng và có thể sử dụng liên tục 2 lần, nên luân phiên sử dụng các hợp chất có cơ chế tác động khác (ngoài Nhóm 28) ở thế hệ tiếp theo.

4. Sản phẩm này dễ bị phân ly trong môi trường kiềm và không thể trộn với axit mạnh hoặc các chất có tính kiềm mạnh.

5. Thuốc có độc tính cao đối với tảo và tằm. Không nên sử dụng nhà nuôi tằm và khu vực trồng dâu tằm. Khi sử dụng, cần chú ý duy trì khoảng cách nhất định với tằm để tránh tơ tằm bay vào lá dâu. Không sử dụng thuốc trong thời kỳ ra hoa của cây trồng lấy mật và khu vực thả ong ký sinh và các loài thiên địch khác.

 

 

Thời gian đăng: 26-11-2025