Cây họ cam quýt, thuộc họ Arantioideae của họ Rutaceae, là một trong những cây trồng thương mại quan trọng nhất thế giới, chiếm một phần tư tổng sản lượng trái cây toàn cầu. Có nhiều loại cam quýt, bao gồm cam vỏ rộng, cam, bưởi, bưởi chùm, chanh và quýt. Tại hơn 140 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm Trung Quốc, Brazil và Hoa Kỳ, diện tích trồng cam quýt đạt 10,5530 triệu ha, và sản lượng là 166,3030 triệu tấn. Trung Quốc là quốc gia sản xuất và tiêu thụ cam quýt lớn nhất thế giới, trong những năm gần đây, diện tích trồng và sản lượng tiếp tục tăng, năm 2022, diện tích đạt khoảng 3.033.500 ha, sản lượng đạt 6.039 triệu tấn. Tuy nhiên, ngành công nghiệp cam quýt của Trung Quốc tuy lớn nhưng chưa mạnh, còn cách xa Hoa Kỳ, Brazil và các nước khác.
Cây họ cam quýt là loại cây ăn quả có diện tích canh tác rộng nhất và vị thế kinh tế quan trọng nhất ở miền Nam Trung Quốc, mang ý nghĩa đặc biệt đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo công nghiệp và phục hưng nông thôn. Với sự nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và sức khỏe, cùng với sự phát triển quốc tế hóa và tin học hóa ngành công nghiệp cam quýt, cam quýt xanh và hữu cơ đang dần trở thành điểm nóng trong tiêu dùng của người dân, và nhu cầu về nguồn cung chất lượng cao, đa dạng và cân bằng hàng năm ngày càng tăng. Tuy nhiên, những năm gần đây, ngành công nghiệp cam quýt của Trung Quốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên (nhiệt độ, lượng mưa, chất lượng đất), công nghệ sản xuất (giống, kỹ thuật canh tác, đầu vào nông nghiệp) và phương thức quản lý, cùng các yếu tố khác, dẫn đến các vấn đề như giống tốt và xấu, khả năng phòng trừ sâu bệnh yếu, nhận diện thương hiệu chưa mạnh, phương thức quản lý lạc hậu và khó khăn trong việc tiêu thụ trái cây theo mùa. Để thúc đẩy sự phát triển xanh và chất lượng cao của ngành công nghiệp cam quýt, cần khẩn trương tăng cường nghiên cứu về cải tiến giống, nguyên lý và công nghệ giảm trọng lượng và giảm sử dụng thuốc trừ sâu, nâng cao chất lượng và năng suất. Thuốc trừ sâu đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sản xuất cam quýt và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Những năm gần đây, việc lựa chọn thuốc trừ sâu trong sản xuất rau quả có múi trở nên khó khăn hơn do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, sâu bệnh và cỏ dại.
Tra cứu trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuốc trừ sâu của Mạng thông tin thuốc trừ sâu Trung Quốc cho thấy, tính đến ngày 24 tháng 8 năm 2023, có 3.243 sản phẩm thuốc trừ sâu được đăng ký và có hiệu lực trên cây có múi ở Trung Quốc. Trong đó có 1515 sản phẩm.thuốc trừ sâuchiếm 46,73% tổng số thuốc trừ sâu đã đăng ký. Có 684 thuốc diệt ve, chiếm 21,09%; 537 thuốc diệt nấm, chiếm 16,56%; 475 thuốc diệt cỏ, chiếm 14,65%; Có 132chất điều hòa sinh trưởng thực vậtChiếm 4,07%. Độ độc của thuốc trừ sâu ở nước ta được chia thành 5 cấp độ từ cao đến thấp: rất độc, rất độc, độc trung bình, độc thấp và độc nhẹ. Có 541 sản phẩm độc trung bình, chiếm 16,68% tổng số thuốc trừ sâu đã đăng ký. Có 2.494 sản phẩm độc thấp, chiếm 76,90% tổng số thuốc trừ sâu đã đăng ký. Có 208 sản phẩm độc nhẹ, chiếm 6,41% tổng số thuốc trừ sâu đã đăng ký.
1. Tình trạng đăng ký thuốc trừ sâu/thuốc diệt ve cho cây có múi
Tại Trung Quốc, có 189 loại hoạt chất thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất cây có múi, trong đó 69 loại là hoạt chất đơn liều và 120 loại là hoạt chất hỗn hợp. Số lượng thuốc trừ sâu được đăng ký cao hơn nhiều so với các loại khác, tổng cộng là 1.515 loại. Trong số đó, có tổng cộng 994 sản phẩm được đăng ký ở dạng đơn liều, và 5 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là acetamidine (188), avermectin (100), spiroxylate (58), dầu khoáng (53) và ethozole (51), chiếm 29,70%. Có tổng cộng 521 sản phẩm là hỗn hợp, và 5 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là actinospirin (52 sản phẩm), actinospirin (35 sản phẩm), actinospirin (31 sản phẩm), actinospirin (31 sản phẩm) và dihydrazide (28 sản phẩm), chiếm 11,68%. Như có thể thấy từ Bảng 2, trong số 1515 sản phẩm đã đăng ký, có 19 dạng bào chế, trong đó 3 dạng hàng đầu là sản phẩm nhũ tương (653), sản phẩm hỗn dịch (518) và bột hòa tan (169), chiếm tổng cộng 88,45%.
Có 83 loại hoạt chất diệt ve được sử dụng trong sản xuất cây có múi, bao gồm 24 loại hoạt chất đơn và 59 loại hoạt chất hỗn hợp. Tổng cộng có 684 sản phẩm diệt ve được đăng ký (chỉ đứng sau thuốc trừ sâu), trong đó 476 sản phẩm là hoạt chất đơn, như thể hiện trong Bảng 3. 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là acetylidene (126), triazoltin (90), chlorfenazoline (63) và phenylbutin (26), chiếm tổng cộng 44,59%. Tổng cộng có 208 sản phẩm là hỗn hợp, và 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là aviculin (27), dihydrazide · ethozole (18), aviculin · dầu khoáng (15) và aviculin · dầu khoáng (13), chiếm 10,67%. Trong số 684 sản phẩm đã đăng ký, có 11 dạng bào chế, trong đó 3 dạng phổ biến nhất là sản phẩm nhũ tương (330), sản phẩm hỗn dịch (198) và bột hòa tan (124), chiếm tổng cộng 95,32%.
Các loại và số lượng chế phẩm thuốc trừ sâu/thuốc diệt ve đơn liều (ngoại trừ dạng huyền phù, vi nhũ tương, nhũ tương huyền phù và nhũ tương nước) nhiều hơn so với dạng hỗn hợp. Có 18 loại chế phẩm đơn liều và 9 loại chế phẩm hỗn hợp. Có 11 dạng thuốc diệt ve đơn liều và 5 dạng hỗn hợp. Đối tượng kiểm soát của thuốc trừ sâu hỗn hợp là nhện đỏ (Psyllidae), ve đỏ (Phylloacidae), nhện gây u (Gulve ve), ruồi trắng (White white fly), rệp cam (Aspididae), ruồi đục lá (Orange Macropha), mọt lá (Leaf miner), mọt xám (Gurvil) và các loại sâu hại khác. Đối tượng kiểm soát chính của thuốc diệt ve một liều là các loài gây hại như nhện đỏ (Psyllidae), nhện đỏ (Phylloacidae), rệp sáp (Pisolidae), ruồi trắng (Whiteflidae), rệp vảy (Aspididae), rệp đỏ (Ceracidae), rệp (Aphididae), ruồi nhà (Tangeridae), sâu đục lá (Leafleafers), sâu ăn lá (Papiliidae) và sâu đục thân (Longicidae), cùng các loài gây hại khác. Đối tượng kiểm soát của thuốc diệt ve đã đăng ký chủ yếu là nhện đỏ (Phylloacidae), nhện đỏ (Aspididae), sâu đục lá (Cerocidae), nhện đỏ (Psyllidae), sâu đục lá (Leafminer), nhện đỏ (Pall mite), rệp (Aphids), v.v. Về chủng loại thuốc trừ sâu và thuốc diệt ve đã đăng ký, chủ yếu là thuốc trừ sâu hóa học, với 60 loại và 21 loại tương ứng. Chỉ có 9 loài từ nguồn sinh học và khoáng chất, bao gồm neem (2) và matrine (3) từ nguồn thực vật và động vật, và Bacillus thuringiensis (8), Beauveria bassiana ZJU435 (1), Metarhizium anisopliae CQMa421 (1) và avermectin (103) từ nguồn vi sinh vật. Nguồn khoáng chất là dầu khoáng (62), hỗn hợp lưu huỳnh đá (7), và các loại khác là nhựa thông natri (6).
2. Đăng ký thuốc diệt nấm cho cây có múi
Có 117 loại hoạt chất trong các sản phẩm thuốc diệt nấm, trong đó có 61 loại hoạt chất đơn và 56 loại hoạt chất hỗn hợp. Có tổng cộng 537 sản phẩm thuốc diệt nấm liên quan, trong đó 406 sản phẩm là dạng đơn liều. 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là imidamine (64), mancozeb (49), đồng hydroxit (25) và đồng king (19), chiếm tổng cộng 29,24%. Tổng cộng có 131 sản phẩm là hỗn hợp, và 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là Chunlei · Wang copper (17), Chunlei · quinoline copper (9), azole · deisen (8) và azole · imimine (7), chiếm tổng cộng 7,64%. Như thể hiện trong Bảng 2, có 18 dạng bào chế của 537 sản phẩm thuốc diệt nấm, trong đó 3 loại có số lượng nhiều nhất là bột hòa tan (159), sản phẩm dạng huyền phù (148) và hạt phân tán trong nước (86), chiếm tổng cộng 73,18%. Có 16 dạng bào chế đơn và 7 dạng bào chế hỗn hợp của thuốc diệt nấm.
Thuốc diệt nấm kiểm soát các bệnh như phấn trắng, ghẻ, đốm đen (sao đen), mốc xám, loét thân, bệnh nhựa, bệnh than và các bệnh trong thời gian bảo quản (thối rễ, thối đen, nấm Penicillium, mốc xanh và thối chua). Thuốc diệt nấm chủ yếu là thuốc trừ sâu hóa học, có 41 loại thuốc trừ sâu tổng hợp hóa học, và chỉ có 19 loại có nguồn gốc sinh học và khoáng chất được đăng ký, trong đó nguồn gốc thực vật và động vật là berberine (1), carvall (1), chiết xuất nhân sâm (2), allicin (1), D-limonene (1). Nguồn gốc vi sinh vật là mesomycin (4), priuremycin (4), avermectin (2), Bacillus subtilis (8), Bacillus methylotrophicum LW-6 (1). Nguồn gốc khoáng chất là đồng(I) oxit (1), đồng king (19), hỗn hợp lưu huỳnh đá (6), đồng hydroxit (25), canxi đồng sulfat (11), lưu huỳnh (6), dầu khoáng (4), đồng sulfat kiềm (7), dung dịch Bordeaux (11).
3. Đăng ký thuốc diệt cỏ cho cây có múi
Có 20 loại hoạt chất diệt cỏ, trong đó 14 loại hoạt chất đơn và 6 loại hoạt chất hỗn hợp. Tổng cộng có 475 sản phẩm thuốc diệt cỏ được đăng ký, bao gồm 467 hoạt chất đơn và 8 hoạt chất hỗn hợp. Như thể hiện trong Bảng 5, 5 loại thuốc diệt cỏ được đăng ký nhiều nhất là glyphosate isopropylamine (169), glyphosate ammonium (136), glyphosate ammonium (93), glyphosate (47) và glyphosate ammonium dạng hạt mịn (6), chiếm tổng số 94,95%. Như có thể thấy từ Bảng 2, có 7 dạng bào chế thuốc diệt cỏ, trong đó 3 dạng đầu tiên là sản phẩm dạng nước (302), sản phẩm dạng hạt hòa tan (78) và sản phẩm dạng bột hòa tan (69), chiếm tổng số 94,53%. Về chủng loại, tất cả 20 loại thuốc diệt cỏ đều được tổng hợp hóa học, và không có sản phẩm sinh học nào được đăng ký.
4. Đăng ký chất điều hòa sinh trưởng cây có múi
Có 35 loại hoạt chất điều hòa sinh trưởng thực vật, bao gồm 19 loại hoạt chất đơn và 16 loại hoạt chất hỗn hợp. Tổng cộng có 132 sản phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 100 sản phẩm là đơn liều. Như thể hiện trong Bảng 6, 5 loại điều hòa sinh trưởng cây có múi được đăng ký nhiều nhất là axit gibberellinic (42), benzylaminopurine (18), flutenidine (9), 14-hydroxybrassicosterol (5) và S-inducidin (5), chiếm tổng cộng 59,85%. Tổng cộng có 32 sản phẩm là hỗn hợp, và 3 sản phẩm được đăng ký nhiều nhất là benzylamine · axit gibberellanic (7), axit 24-epimeranic · axit gibberellanic (4) và axit 28-epimeranic · axit gibberellanic (3), chiếm tổng cộng 10,61%. Như có thể thấy từ Bảng 2, tổng cộng có 13 dạng bào chế thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 3 dạng phổ biến nhất là sản phẩm hòa tan (52), sản phẩm dạng kem (19) và sản phẩm dạng bột hòa tan (13), chiếm tổng số 63,64%. Chức năng chính của thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật là điều hòa sinh trưởng, kiểm soát chồi, bảo quản trái cây, thúc đẩy sinh trưởng, mở rộng, tạo màu cho trái cây, tăng sản lượng và bảo quản. Theo các loài đã đăng ký, các thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật chính là thuốc tổng hợp hóa học, với tổng cộng 14 loài, và chỉ có 5 loài có nguồn gốc sinh học, trong đó nguồn gốc vi sinh vật là S-allantoin (5), và các sản phẩm sinh hóa là axit gibberellanic (42), benzylaminopurine (18), trimetanol (2) và brassinolactone (1).
4. Đăng ký chất điều hòa sinh trưởng cây có múi
Có 35 loại hoạt chất điều hòa sinh trưởng thực vật, bao gồm 19 loại hoạt chất đơn và 16 loại hoạt chất hỗn hợp. Tổng cộng có 132 sản phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 100 sản phẩm là đơn liều. Như thể hiện trong Bảng 6, 5 loại điều hòa sinh trưởng cây có múi được đăng ký nhiều nhất là axit gibberellinic (42), benzylaminopurine (18), flutenidine (9), 14-hydroxybrassicosterol (5) và S-inducidin (5), chiếm tổng cộng 59,85%. Tổng cộng có 32 sản phẩm là hỗn hợp, và 3 sản phẩm được đăng ký nhiều nhất là benzylamine · axit gibberellanic (7), axit 24-epimeranic · axit gibberellanic (4) và axit 28-epimeranic · axit gibberellanic (3), chiếm tổng cộng 10,61%. Như có thể thấy từ Bảng 2, tổng cộng có 13 dạng bào chế thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 3 dạng phổ biến nhất là sản phẩm hòa tan (52), sản phẩm dạng kem (19) và sản phẩm dạng bột hòa tan (13), chiếm tổng số 63,64%. Chức năng chính của thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật là điều hòa sinh trưởng, kiểm soát chồi, bảo quản trái cây, thúc đẩy sinh trưởng, mở rộng, tạo màu cho trái cây, tăng sản lượng và bảo quản. Theo các loài đã đăng ký, các thuốc điều hòa sinh trưởng thực vật chính là thuốc tổng hợp hóa học, với tổng cộng 14 loài, và chỉ có 5 loài có nguồn gốc sinh học, trong đó nguồn gốc vi sinh vật là S-allantoin (5), và các sản phẩm sinh hóa là axit gibberellanic (42), benzylaminopurine (18), trimetanol (2) và brassinolactone (1).
Thời gian đăng bài: 24/06/2024



