yêu cầubg

Tình trạng đăng ký thuốc trừ sâu họ cam quýt ở Trung Quốc, chẳng hạn như chloramidine và avermectin, chiếm 46,73%

Cây họ cam quýt, một loại cây thuộc họ Arantioideae của họ Rutaceae, là một trong những cây công nghiệp quan trọng nhất thế giới, chiếm một phần tư tổng sản lượng trái cây của thế giới. Có nhiều loại cây họ cam quýt, bao gồm cam quýt vỏ rộng, cam, bưởi, bưởi, chanh và chanh. Tại hơn 140 quốc gia và khu vực, bao gồm Trung Quốc, Brazil và Hoa Kỳ, diện tích trồng cây họ cam quýt đạt 10,5530 triệu hm2 và sản lượng là 166,3030 triệu tấn. Trung Quốc là quốc gia sản xuất và bán cây họ cam quýt lớn nhất thế giới, trong những năm gần đây, diện tích trồng và sản lượng tiếp tục tăng, vào năm 2022, diện tích khoảng 3.033.500 hm2, sản lượng là 6.039 triệu tấn. Tuy nhiên, ngành công nghiệp cây họ cam quýt của Trung Quốc lớn nhưng không mạnh, còn Hoa Kỳ và Brazil và các quốc gia khác có khoảng cách lớn.

Cây họ cam quýt là loại cây ăn quả có diện tích canh tác rộng nhất và có vị thế kinh tế quan trọng nhất ở miền Nam Trung Quốc, có ý nghĩa đặc biệt trong việc xóa đói giảm nghèo công nghiệp và phục hồi nông thôn. Với việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và sức khỏe, cùng với sự phát triển của quốc tế hóa và thông tin hóa ngành công nghiệp cam quýt, cam quýt xanh và hữu cơ đang dần trở thành điểm nóng tiêu dùng của người dân, và nhu cầu về nguồn cung chất lượng cao, đa dạng và cân bằng hàng năm tiếp tục tăng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành công nghiệp cam quýt của Trung Quốc bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên (nhiệt độ, lượng mưa, chất lượng đất), công nghệ sản xuất (giống, công nghệ canh tác, đầu vào nông nghiệp) và phương thức quản lý, cùng các yếu tố khác, có những vấn đề như giống tốt và giống xấu, khả năng phòng trừ sâu bệnh yếu, nhận thức về thương hiệu chưa mạnh, phương thức quản lý lạc hậu và việc bán trái cây theo mùa gặp nhiều khó khăn. Để thúc đẩy sự phát triển xanh và chất lượng cao của ngành công nghiệp cam quýt, việc tăng cường nghiên cứu về cải tiến giống, nguyên lý và công nghệ giảm trọng lượng và giảm thuốc, cải thiện chất lượng và hiệu quả là hết sức cấp thiết. Thuốc trừ sâu đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ sản xuất cam quýt và ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của cam quýt. Trong những năm gần đây, việc lựa chọn thuốc trừ sâu trong sản xuất rau họ cam quýt trở nên khó khăn hơn do khí hậu khắc nghiệt, sâu bệnh và cỏ dại.

Khi tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuốc trừ sâu của Mạng lưới Thông tin Thuốc trừ sâu Trung Quốc, tính đến ngày 24 tháng 8 năm 2023, có 3.243 sản phẩm thuốc trừ sâu được đăng ký còn hiệu lực trên cây họ cam quýt tại Trung Quốc. Có 1.515thuốc trừ sâu, chiếm 46,73% tổng số thuốc BVTV đã đăng ký. Có 684 loại thuốc trừ ve, chiếm 21,09%; 537 loại thuốc trừ nấm, chiếm 16,56%; 475 loại thuốc trừ cỏ, chiếm 14,65%; Có 132 loạichất điều hòa sinh trưởng thực vật, chiếm 4,07%. Độc tính của thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta được chia thành 5 mức độ từ cao đến thấp: độc tính cao, độc tính cao, độc tính trung bình, độc tính thấp và độc tính nhẹ. Có 541 sản phẩm độc tính trung bình, chiếm 16,68% tổng số thuốc bảo vệ thực vật đã đăng ký. Có 2.494 sản phẩm độc tính thấp, chiếm 76,90% tổng số thuốc bảo vệ thực vật đã đăng ký. Có 208 sản phẩm độc tính nhẹ, chiếm 6,41% tổng số thuốc bảo vệ thực vật đã đăng ký.

1. Tình trạng đăng ký thuốc trừ sâu/thuốc diệt ve trên cây có múi

Có 189 loại hoạt chất thuốc trừ sâu được sử dụng trong sản xuất cam quýt tại Trung Quốc, trong đó có 69 loại hoạt chất liều đơn và 120 loại hoạt chất hỗn hợp. Số lượng thuốc trừ sâu được đăng ký cao hơn nhiều so với các loại khác, tổng cộng là 1.515 loại. Trong số đó, tổng cộng 994 sản phẩm được đăng ký ở dạng liều đơn, và 5 loại thuốc trừ sâu hàng đầu là acetamidine (188), avermectin (100), spiroxylate (58), dầu khoáng (53) và ethozole (51), chiếm 29,70%. Tổng cộng có 521 sản phẩm được trộn lẫn, và 5 loại thuốc trừ sâu hàng đầu về số lượng đăng ký là actinospirin (52 sản phẩm), actinospirin (35 sản phẩm), actinospirin (31 sản phẩm), actinospirin (31 sản phẩm) và dihydrazide (28 sản phẩm), chiếm 11,68%. Như có thể thấy từ Bảng 2, trong số 1515 sản phẩm đã đăng ký, có 19 dạng bào chế, trong đó 3 dạng bào chế đứng đầu là dạng nhũ tương (653), dạng hỗn dịch (518) và dạng bột thấm ướt (169), chiếm tổng cộng 88,45%.

Có 83 loại hoạt chất thuốc trừ ve được sử dụng trong sản xuất cam quýt, bao gồm 24 loại hoạt chất đơn lẻ và 59 loại hoạt chất hỗn hợp. Tổng cộng có 684 sản phẩm diệt ve đã được đăng ký (chỉ đứng sau thuốc trừ sâu), trong đó có 476 sản phẩm là hoạt chất đơn lẻ, như thể hiện trong Bảng 3. 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là acetylidene (126), triazoltin (90), chlorfenazoline (63) và phenylbutin (26), chiếm 44,59%. Tổng cộng có 208 sản phẩm được trộn lẫn, và 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là aviculin (27), dihydrazide ethozole (18), aviculin dầu khoáng (15) và aviculin dầu khoáng (13), chiếm 10,67%. Trong số 684 sản phẩm đã đăng ký, có 11 dạng bào chế, trong đó 3 dạng bào chế đứng đầu là nhũ tương (330), hỗn dịch (198) và bột thấm ướt (124), chiếm 95,32% tổng số.

Chủng loại và số lượng các chế phẩm thuốc trừ sâu/diệt ve đơn liều (trừ thuốc dạng huyền phù, nhũ tương vi lượng, nhũ tương huyền phù và nhũ tương nước) nhiều hơn các chế phẩm hỗn hợp. Có 18 loại chế phẩm liều đơn và 9 loại chế phẩm hỗn hợp. Có 11 dạng thuốc trừ ve đơn liều và 5 dạng hỗn hợp. Đối tượng kiểm soát của các loại thuốc trừ sâu hỗn hợp là Psyllidae (họ Psyllidae), Phylloacidae (nhện đỏ), mạt Gall (ve gỉ sắt, nhện gỉ sắt), ruồi trắng (ruồi trắng, ruồi trắng, ruồi trắng gai đen), Aspididae (họ Aphididae), Aphididae (rệp cam, rệp vừng), ruồi thực hành (họ Orange Macropha), sâu đục lá (bướm đục lá), mọt (mọt xám) và các loại sâu bệnh khác. Đối tượng kiểm soát chính của một liều duy nhất là Psyllidae (Psyllidae), Phylloacidae (nhện đỏ), Pisolidae (Rusteckidae), Whiteflidae (Ruồi trắng), Aspididae (Aphididae), Ceracidae (Ceratidae đỏ), Aphididae (Rệp), ruồi thực hành (Tangeridae, Tangeridae), sâu đục lá (leafers), sâu đục lá (Tangeridae), Papiliidae (cam Papiliidae), và Longicidae (Longicidae). Và các loài gây hại khác. Đối tượng kiểm soát của thuốc diệt ve đã đăng ký chủ yếu là các loài ve của phyllodidae (nhện đỏ), Aspidococcus (Aracidae), Cerococcus (Cerococcus đỏ), Psyllidae (Psyllidae), bướm đục lá (leafer), ve gỉ sắt, rệp v.v. Trong số các loại thuốc trừ sâu và thuốc diệt ve đã đăng ký chủ yếu là thuốc trừ sâu hóa học, tương ứng là 60 và 21 loại. Chỉ có 9 loài có nguồn gốc sinh học và khoáng chất, bao gồm neem (2) và matrine (3) có nguồn gốc thực vật và động vật, và Bacillus thuringiensis (8), Beauveria bassiana ZJU435 (1), Metarhizium anisopliae CQMa421 (1) và avermectin (103) có nguồn gốc vi sinh vật. Nguồn khoáng chất là dầu khoáng (62), hỗn hợp lưu huỳnh đá (7), và các loại khác là natri rosin (6).

2. Đăng ký thuốc diệt nấm cây họ cam quýt

Có 117 loại hoạt chất trong sản phẩm thuốc diệt nấm, 61 loại hoạt chất đơn lẻ và 56 loại hoạt chất hỗn hợp. Có 537 sản phẩm thuốc diệt nấm liên quan, trong đó có 406 loại liều đơn. 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là imidamine (64), mancozeb (49), đồng hydroxit (25) và đồng king (19), chiếm 29,24% tổng số. Tổng cộng có 131 sản phẩm được trộn lẫn, và 4 loại thuốc trừ sâu được đăng ký nhiều nhất là Chunlei · Wang copper (17), Chunlei · quinoline copper (9), azole · deisen (8) và azole · imimine (7), chiếm 7,64%. Như có thể thấy từ Bảng 2, có 18 dạng bào chế của 537 sản phẩm thuốc diệt nấm, trong đó 3 dạng bào chế có số lượng lớn nhất là bột thấm ướt (159), hỗn dịch (148) và hạt phân tán trong nước (86), chiếm 73,18%. Có 16 dạng bào chế thuốc diệt nấm đơn liều và 7 dạng bào chế hỗn hợp.

Thuốc diệt nấm đối tượng kiểm soát là bệnh phấn trắng, bệnh ghẻ, bệnh đốm đen (sao đen), bệnh mốc xám, bệnh loét, bệnh nhựa, bệnh than và bệnh thời kỳ bảo quản (thối rễ, thối đen, nấm penicillium, nấm mốc xanh và thối axit). Thuốc diệt nấm chủ yếu là thuốc trừ sâu hóa học, có 41 loại thuốc trừ sâu tổng hợp hóa học và chỉ có 19 loại nguồn sinh học và khoáng chất được đăng ký, trong đó nguồn thực vật và động vật là berberine (1), carvall (1), chiết xuất sopranoginseng (2), allicin (1), D-limonene (1). Các nguồn vi sinh vật là mesomycin (4), priuremycin (4), avermectin (2), Bacillus subtilis (8), Bacillus methylotrophicum LW-6 (1). Các nguồn khoáng chất là oxit đồng (1), đồng vua (19), hỗn hợp lưu huỳnh đá (6), đồng hydroxit (25), canxi đồng sunfat (11), lưu huỳnh (6), dầu khoáng (4), đồng sunfat cơ bản (7), chất lỏng Bordeaux (11).

3. Đăng ký thuốc diệt cỏ họ cam quýt

Có 20 loại thành phần hiệu quả của thuốc diệt cỏ, 14 loại thành phần hiệu quả đơn lẻ và 6 loại thành phần hiệu quả hỗn hợp. Tổng cộng có 475 sản phẩm thuốc diệt cỏ đã được đăng ký, bao gồm 467 tác nhân đơn lẻ và 8 tác nhân hỗn hợp. Như thể hiện trong Bảng 5, 5 loại thuốc diệt cỏ được đăng ký nhiều nhất là glyphosate isopropylamine (169), glyphosate ammonium (136), glyphosate ammonium (93), glyphosate (47) và glyphosate ammonium ammonium mịn (6), chiếm tổng cộng 94,95%. Như có thể thấy từ Bảng 2, có 7 dạng bào chế thuốc diệt cỏ, trong đó 3 dạng đầu tiên là các sản phẩm nước (302), các sản phẩm hạt hòa tan (78) và các sản phẩm bột hòa tan (69), chiếm tổng cộng 94,53%. Về mặt loài, tất cả 20 loại thuốc diệt cỏ đều được tổng hợp hóa học và không có sản phẩm sinh học nào được đăng ký.

4. Đăng ký chất điều hòa sinh trưởng cây có múi

Có 35 loại hoạt chất điều hòa sinh trưởng thực vật, bao gồm 19 loại tác nhân đơn lẻ và 16 loại tác nhân hỗn hợp. Tổng cộng có 132 sản phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó có 100 loại liều đơn. Như thể hiện trong Bảng 6, 5 chất điều hòa sinh trưởng cây họ cam quýt được đăng ký hàng đầu là axit gibberellinic (42), benzylaminopurine (18), flutenidine (9), 14-hydroxybrassicosterol (5) và S-inducidin (5), chiếm 59,85% tổng số. Tổng cộng có 32 sản phẩm được trộn lẫn, và 3 sản phẩm được đăng ký hàng đầu là benzylamine · axit gibberellanic (7), axit 24-epimeranic · axit gibberellanic (4) và axit 28-epimeranic · axit gibberellanic (3), chiếm 10,61% tổng số. Như có thể thấy từ Bảng 2, có tổng cộng 13 dạng bào chế của chất điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 3 dạng hàng đầu là các sản phẩm hòa tan (52), các sản phẩm kem (19) và các sản phẩm bột hòa tan (13), chiếm 63,64% tổng số. Chức năng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật chủ yếu là điều hòa sinh trưởng, kiểm soát chồi, bảo quản quả, thúc đẩy quả sinh trưởng, nở, tạo màu, tăng sản lượng và bảo quản. Theo loài đã đăng ký, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật chính là tổng hợp hóa học, với tổng số 14 loài và chỉ có 5 loài có nguồn gốc sinh học, trong đó nguồn gốc vi sinh vật là S-allantoin (5) và các sản phẩm sinh hóa là axit gibberellanic (42), benzylaminopurine (18), trimetanol (2) và brassinolactone (1).

4. Đăng ký chất điều hòa sinh trưởng cây có múi

Có 35 loại hoạt chất điều hòa sinh trưởng thực vật, bao gồm 19 loại tác nhân đơn lẻ và 16 loại tác nhân hỗn hợp. Tổng cộng có 132 sản phẩm điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó có 100 loại liều đơn. Như thể hiện trong Bảng 6, 5 chất điều hòa sinh trưởng cây họ cam quýt được đăng ký hàng đầu là axit gibberellinic (42), benzylaminopurine (18), flutenidine (9), 14-hydroxybrassicosterol (5) và S-inducidin (5), chiếm 59,85% tổng số. Tổng cộng có 32 sản phẩm được trộn lẫn, và 3 sản phẩm được đăng ký hàng đầu là benzylamine · axit gibberellanic (7), axit 24-epimeranic · axit gibberellanic (4) và axit 28-epimeranic · axit gibberellanic (3), chiếm 10,61% tổng số. Như có thể thấy từ Bảng 2, có tổng cộng 13 dạng bào chế của chất điều hòa sinh trưởng thực vật, trong đó 3 dạng hàng đầu là các sản phẩm hòa tan (52), các sản phẩm kem (19) và các sản phẩm bột hòa tan (13), chiếm 63,64% tổng số. Chức năng của chất điều hòa sinh trưởng thực vật chủ yếu là điều hòa sinh trưởng, kiểm soát chồi, bảo quản quả, thúc đẩy quả sinh trưởng, nở, tạo màu, tăng sản lượng và bảo quản. Theo loài đã đăng ký, các chất điều hòa sinh trưởng thực vật chính là tổng hợp hóa học, với tổng số 14 loài và chỉ có 5 loài có nguồn gốc sinh học, trong đó nguồn gốc vi sinh vật là S-allantoin (5) và các sản phẩm sinh hóa là axit gibberellanic (42), benzylaminopurine (18), trimetanol (2) và brassinolactone (1).


Thời gian đăng: 24-06-2024