yêu cầubg

Kiến thức về thuốc thú y | Sử dụng florfenicol một cách khoa học và 12 biện pháp phòng ngừa

    Florfenicol, một dẫn xuất monofluorinated tổng hợp của thiamphenicol, là một loại thuốc kháng khuẩn phổ rộng mới của chloramphenicol dùng trong thú y, được phát triển thành công vào cuối những năm 1980.
Trong trường hợp bệnh thường xuyên xảy ra, nhiều trang trại chăn nuôi lợn thường xuyên sử dụng florfenicol để phòng ngừa hoặc điều trị bệnh. Bất kể loại bệnh nào, nhóm bệnh nào hoặc giai đoạn nào, một số nông dân đều sử dụng liều cao florfenicol để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh. Florfenicol không phải là thuốc chữa bách bệnh, cần sử dụng hợp lý mới đạt được hiệu quả mong muốn. Sau đây là phần giới thiệu chi tiết về cách sử dụng florfenicol thông thường, hy vọng sẽ hữu ích cho mọi người:
1. Tính chất kháng khuẩn của florfenicol
(1) Florfenicol là một loại thuốc kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng đối với nhiều loại vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma. Các vi khuẩn nhạy cảm bao gồm Haemophilus ở bò và lợn, Shigella dysenteriae, Salmonella, Escherichia coli, Pneumococcus, trực khuẩn cúm, Streptococcus, Staphylococcus aureus, Chlamydia, Leptospira, Rickettsia, v.v. có tác dụng ức chế tốt hơn.
(2) Các thử nghiệm in vitro và in vivo cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của nó tốt hơn đáng kể so với các loại thuốc kháng khuẩn hiện tại như thiamphenicol, oxytetracycline, tetracycline, ampicillin và các quinolone đang được sử dụng rộng rãi hiện nay.
(3) Florfenicol tác dụng nhanh, có thể đạt nồng độ điều trị trong máu sau 1 giờ tiêm bắp, nồng độ thuốc đỉnh có thể đạt được sau 1,5-3 giờ; nồng độ thuốc tác dụng kéo dài, hiệu quả trong máu có thể duy trì trong hơn 20 giờ sau một lần tiêm.
(4) Thuốc có thể thấm qua hàng rào máu não, hiệu quả điều trị viêm màng não do vi khuẩn ở động vật không thể so sánh với các loại thuốc kháng khuẩn khác.
(5) Khi sử dụng với liều lượng khuyến cáo, không gây độc hại và tác dụng phụ, khắc phục nguy cơ thiếu máu bất sản và các độc tính khác do thiamphenicol gây ra, không gây hại cho động vật và thực phẩm. Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng ở nhiều bộ phận cơ thể do vi khuẩn gây ra ở động vật. Điều trị cho lợn, bao gồm phòng ngừa và điều trị các bệnh đường hô hấp do vi khuẩn, viêm màng não, viêm màng phổi, viêm vú, nhiễm trùng đường ruột và hội chứng hậu sản ở lợn.
2. Vi khuẩn nhạy cảm với florfenicol và bệnh lợn ưa thích florfenicol
(1) Bệnh lợn nơi florfenicol được ưa chuộng
Sản phẩm này được khuyến cáo là thuốc lựa chọn cho bệnh viêm phổi ở lợn, viêm màng phổi truyền nhiễm ở lợn và bệnh Haemophilus parasuis, đặc biệt để điều trị vi khuẩn kháng fluoroquinolone và các loại kháng sinh khác.
(2) Florfenicol cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh sau ở lợn
Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị các bệnh đường hô hấp do nhiều loại vi khuẩn gây ra như Streptococcus (viêm phổi), Bordetella bronchiseptica (viêm mũi teo), Mycoplasma pneumoniae (hen suyễn lợn), v.v.; bệnh thương hàn ở lợn con, bệnh colibacillosis (hen suyễn lợn con), các bệnh đường tiêu hóa như viêm ruột do tiêu chảy vàng, tiêu chảy phân trắng, bệnh phù nề lợn con và các vi khuẩn nhạy cảm khác. Florfenicol có thể được sử dụng để điều trị các bệnh này ở lợn, nhưng đây không phải là thuốc được lựa chọn để điều trị các bệnh này ở lợn, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng.
3. Sử dụng florfenicol không đúng cách
(1) Liều lượng quá lớn hoặc quá nhỏ. Có liều lượng hỗn hợp cho ăn lên tới 400 mg/kg, liều tiêm lên tới 40-100 mg/kg, thậm chí cao hơn. Có liều lượng nhỏ tới 8-15 mg/kg. Liều lớn gây độc, liều nhỏ không có tác dụng.
(2) Thời gian quá dài. Sử dụng thuốc liều cao trong thời gian dài mà không có sự kiềm chế.
(3) Việc sử dụng vật phẩm và giai đoạn không đúng. Lợn nái mang thai và lợn thịt sử dụng thuốc bừa bãi, gây ngộ độc hoặc tồn dư thuốc, dẫn đến sản xuất và thực phẩm không an toàn.
(4) Tương tác thuốc không phù hợp. Một số người thường sử dụng florfenicol kết hợp với sulfonamid và cephalosporin. Liệu điều này có khoa học và hợp lý hay không vẫn cần được xem xét.
(5) Việc cho ăn và uống không được khuấy đều, dẫn đến không có tác dụng gây ngộ độc thuốc hoặc ngộ độc thuốc.
4. Thận trọng khi sử dụng florfenicol
(1) Sản phẩm này không được kết hợp với các macrolide (như tylosin, erythromycin, roxithromycin, tilmicosin, guitarmycin, azithromycin, clarithromycin, v.v.), lincosamide (như lincomycin, clindamycin) và kháng sinh bán tổng hợp diterpenoid – phối hợp Tiamulin, khi kết hợp có thể gây ra tác dụng đối kháng.
(2) Sản phẩm này không thể sử dụng kết hợp với các β-lactone amin (như penicillin, cephalosporin) và fluoroquinolone (như enrofloxacin, ciprofloxacin, v.v.), vì sản phẩm này là chất ức chế tổng hợp protein vi khuẩn, là chất kìm khuẩn tác dụng nhanh, trong giai đoạn sinh trưởng, ciprofloxacin là chất diệt khuẩn tác dụng nhanh. Dưới tác dụng của ciprofloxacin, quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn bị ức chế nhanh chóng, vi khuẩn ngừng phát triển và sinh sôi, đồng thời tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin bị suy yếu. Do đó, khi cần điều trị để phát huy tác dụng tiệt trùng nhanh, không thể sử dụng kết hợp.
(3) Không được trộn lẫn sản phẩm này với natri sulfadiazin tiêm bắp. Không được dùng chung với các thuốc kiềm khi uống hoặc tiêm bắp để tránh phân hủy và thất bại. Không thích hợp để tiêm tĩnh mạch với tetracyclin hydrochloride, kanamycin, adenosine triphosphate, coenzyme A, v.v. để tránh kết tủa và giảm hiệu quả.
(4) Sau khi tiêm bắp có thể gây thoái hóa và hoại tử cơ. Do đó, có thể tiêm xen kẽ vào các cơ sâu ở cổ và mông, không nên tiêm lặp lại ở cùng một vị trí.
(5) Vì sản phẩm này có thể gây độc cho phôi thai nên cần thận trọng khi sử dụng cho lợn nái mang thai và đang cho con bú.
(6) Khi nhiệt độ cơ thể của lợn bệnh cao, có thể dùng kết hợp với thuốc giảm đau hạ sốt và dexamethasone, hiệu quả sẽ tốt hơn.
(7) Trong phòng ngừa và điều trị hội chứng hô hấp ở lợn (PRDC), một số người khuyến cáo sử dụng kết hợp florfenicol với amoxicillin, florfenicol với tylosin, và florfenicol với tylosin. Điều này là hợp lý, vì về mặt dược lý, hai loại thuốc này không thể dùng kết hợp. Tuy nhiên, florfenicol có thể được sử dụng kết hợp với các loại tetracycline như doxycycline.
(8) Sản phẩm này có độc tính huyết học. Mặc dù không gây thiếu máu bất sản tủy xương không hồi phục, nhưng tác dụng ức chế sinh hồng cầu có hồi phục của nó phổ biến hơn so với cloramphenicol (vô hiệu hóa). Chống chỉ định trong thời gian tiêm chủng hoặc động vật bị suy giảm miễn dịch nặng.
(9) Sử dụng lâu dài có thể gây rối loạn tiêu hóa và thiếu vitamin hoặc các triệu chứng bội nhiễm.
(10) Trong phòng và trị bệnh cho lợn, cần chú ý, dùng thuốc theo đúng liều lượng và liệu trình quy định, không được lạm dụng để tránh hậu quả xấu.
(11) Đối với động vật bị suy thận, liều dùng nên được giảm hoặc khoảng cách dùng thuốc nên được kéo dài.
(12) Trong trường hợp nhiệt độ thấp, tốc độ hòa tan chậm; hoặc dung dịch đã pha có kết tủa florfenicol, chỉ cần đun nóng nhẹ (không quá 45℃) là có thể hòa tan nhanh chóng. Dung dịch đã pha tốt nhất nên sử dụng hết trong vòng 48 giờ.


Thời gian đăng: 09-08-2022