Brassinolide 95%TC
Mô tả sản phẩm
Brassin là một hợp kim kim loại đáng chú ý, cung cấp vô số ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Được chế tạo bằng cách pha trộn chính xác đồng và kẽm, Brassin được biết đến với độ bền, tính dễ uốn và khả năng chống ăn mòn đặc biệt. Với thành phần độc đáo của mình, Brassin mở ra những khả năng mới cho các nhà thiết kế, kỹ sư và nhà sản xuất để tạo ra những sản phẩm vượt trội và bền lâu.
Cách sử dụng
Brassin được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm xây dựng, ô tô, điện tử và thậm chí là thời trang. Độ bền và khả năng chống mài mòn đặc biệt của nó khiến nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho máy móc và công cụ hạng nặng đòi hỏi độ tin cậy và tuổi thọ cao. Hơn nữa, tính dễ uốn của nó cho phép đúc, rèn và định hình chính xác, giúp các nghệ nhân và nhà thiết kế biến trí tưởng tượng của họ thành hiện thực.
Ứng dụng
Tính linh hoạt của Brassin được thể hiện trong nhiều ứng dụng. Trong ngành xây dựng, nó đóng vai trò là xương sống cho hệ thống ống nước, cung cấp các đường ống và phụ kiện đáng tin cậy giúp cung cấp nước và khí hiệu quả. Khả năng chống ăn mòn của hợp kim đảm bảo độ bền và tuổi thọ ngay cả trong môi trường khắc nghiệt. Ngoài ra, đặc tính kháng khuẩn vốn có của nó khiến nó trở thành lựa chọn lý tưởng cho các cơ sở y tế và nhà máy chế biến thực phẩm, nơi vệ sinh là vô cùng quan trọng.
Trong ngành ô tô, tỷ lệ sức bền trên trọng lượng của Brassin khiến nó trở thành một sự thay thế tuyệt vời cho các kim loại truyền thống. Bằng cách sử dụng Brassin trong sản xuất các thành phần động cơ, các nhà sản xuất có thể đạt được hiệu suất nhiên liệu cao hơn mà không ảnh hưởng đến hiệu suất. Hơn nữa, khả năng chống ăn mòn của Brassin giúp bảo vệ các bộ phận quan trọng khỏi sự xuống cấp do tiếp xúc với các yếu tố như độ ẩm, muối và hóa chất.
Ngành công nghiệp điện tử được hưởng lợi rất nhiều từ khả năng dẫn điện và che chắn điện từ đặc biệt của Brassin. Bằng cách kết hợp Brassin vào các đầu nối, thiết bị đầu cuối và bảng mạch, các nhà sản xuất có thể nâng cao hiệu suất của các thiết bị điện tử, giảm nhiễu tín hiệu và cải thiện độ tin cậy tổng thể. Hơn nữa, khả năng gia công của hợp kim tạo điều kiện cho các thiết kế phức tạp và sản xuất chính xác, khiến nó trở thành lựa chọn ưu tiên cho các ngành công nghiệp công nghệ cao.
Đặc trưng
Điều thực sự khiến Brassin khác biệt so với các kim loại khác là phạm vi các tính năng có lợi của nó. Độ bền đáng chú ý của nó đảm bảo rằng các sản phẩm được làm bằng Brassin có tuổi thọ dài hơn, giảm chi phí thay thế và bảo trì. Tính dễ uốn của hợp kim cho phép nó được định hình thành các hình dạng phức tạp mà không làm giảm độ bền, cho phép các nhà sản xuất tạo ra các thiết kế phức tạp và sáng tạo.
Khả năng chống ăn mòn của Brassin đảm bảo độ bền ngay cả trong những môi trường khắc nghiệt nhất, khiến nó phù hợp cho các ứng dụng ngoài trời. Khả năng chống ăn mòn này cũng mở rộng đến các đặc tính kháng khuẩn, khiến nó trở nên lý tưởng cho các ứng dụng trong môi trường chăm sóc sức khỏe, nơi vệ sinh là tối quan trọng.
Hơn nữa, khả năng dẫn nhiệt của Brassin làm cho nó trở thành lựa chọn tuyệt vời cho bộ trao đổi nhiệt, bộ tản nhiệt và các ứng dụng truyền nhiệt khác. Khả năng trao đổi nhiệt hiệu quả của nó đảm bảo hiệu suất và hiệu quả năng lượng tối ưu đồng thời ngăn ngừa quá nhiệt và các lỗi hệ thống tiềm ẩn.
Phương pháp sử dụng
1. Ngâm hạt lúa mì với 0,05-0,5mg/kg thuốc trong 24 giờ thúc đẩy đáng kể chiều cao rễ và cây, và xử lý bề mặt lá với nồng độ này ở giai đoạn đẻ nhánh có thể làm tăng số lượng đẻ nhánh. Lúa mì với 0,01-0,05mg/kg thuốc dạng lỏng để phun qua lá trong thời kỳ mang thai, hiệu quả tăng sản lượng là đáng kể nhất, nói chung có thể tăng sản lượng 7%-15%.
2. Phun thuốc dạng lỏng 0,01mg/kg cho toàn bộ cây ngô trước khi nhổ ngô có thể làm tăng năng suất lên 20%, xử lý sau khi kéo sợi cũng có tác dụng làm tăng trọng lượng 1000 hạt.
3. Các loại cây trồng khác cũng có thể sử dụng cho giai đoạn chồi cải và giai đoạn quả non. Giai đoạn ra hoa quả, giai đoạn quả non, giai đoạn cây con rau và giai đoạn sinh trưởng; Hiệu quả tăng năng suất tốt ở giai đoạn ra hoa và quả non.
Đào tạo công nghệ cao về brassicolide:
1. Sự kết hợp của chloropylurea (KT-30) và brassicolactone có hiệu quả cao và năng suất cao
KT-30 có tác dụng ra quả đáng chú ý. Độc tính vi mô của Brassicin: về cơ bản không độc hại, vô hại với con người, độ an toàn cao, là thuốc trừ sâu xanh. Brassinolide có thể thúc đẩy tăng trưởng và tăng sản lượng. Sự kết hợp của KT-30 và brassicin lactone không chỉ có thể thúc đẩy sự mở rộng của quả mà còn thúc đẩy sự phát triển của cây, bảo vệ hoa và quả, ngăn ngừa nứt quả và cải thiện hiệu quả chất lượng quả. Khi sử dụng trong lúa mì và gạo, nó có thể làm tăng trọng lượng ngàn hạt và đạt được hiệu quả tăng sản lượng. KT-30 thuộc nhóm sản phẩm phân chia tế bào, chức năng chính là thúc đẩy phân chia tế bào, thúc đẩy sự mở rộng của quả. Nó có tác dụng thúc đẩy đáng kể đến sự phân chia tế bào và thúc đẩy sự phát triển theo chiều ngang và chiều dọc của các cơ quan, để phát huy tác dụng mở rộng quả.
Brassicin phổ rộng: Việc sử dụng một số chất điều hòa sinh trưởng thực vật bị hạn chế, sử dụng không đúng cách sẽ gây ra tác hại nghiêm trọng cho thuốc. Brassicin lactone có thể được áp dụng cho tất cả các loại cây trồng, bao gồm giá đỗ, nấm, v.v., cũng có thể được sử dụng, hiệu quả là rõ ràng.
2. Sự kết hợp hợp chất brassinolide với phân bón lá và gibberellin, một thành phần giống hợp chất phổ biến đã xuất hiện trong những năm gần đây, là gibberellide + brassinolide và brassinolide + axit indole butyric có thể thúc đẩy sự phát triển của cây con, sự phát triển của quả, sự tăng trưởng của quả và sự tăng trưởng của quả, và sự nảy mầm của chồi ngủ, sự tăng trưởng của cây con, tăng trưởng và thu nhập.
Brassinolide có thể được sử dụng kết hợp với gibberellin và phân bón lá để bảo quản hoa, bảo quản quả, tăng cường quả, làm đẹp quả và thúc đẩy sinh trưởng. Tỷ lệ hỗn hợp brassinolide và gibberellin là khoảng 1/199 hoặc 1/398 [3], và phun thuốc qua lá được thực hiện theo nồng độ 4ppm sau khi hỗn hợp và kali dihydrogen phosphate với nồng độ 1000ppml-2000ppm [4]. Nếu màu lá của cây nhạt và đậu quả tương đối nhiều, cũng có thể thêm phân bón lá axit humic kali cao. Phun thuốc bảo quản quả thường được phun khoảng 15 ngày trước khi rụng sinh lý lần thứ hai, sau đó phun một lần sau mỗi 15 ngày, thường là 2-3 lần.
Nếu có thể kết hợp brassicin lactone với tỷ lệ gibberellin điều chỉnh thành 1/(1000-1500) lần, sau một ngày xử lý, thấy tốc độ sinh trưởng của pentaphylla có thể tăng đáng kể 4-7 lần, màu lá xanh tươi, cây đang trong thời kỳ sinh trưởng phát triển mạnh và không có hiện tượng sinh trưởng không có quả, theo đặc điểm của cây, cây đang trong thời kỳ sinh trưởng phát triển mạnh không có lợi cho việc hình thành hoa. — Lưu ý: Đoạn văn này không phải là bản gốc và chỉ mang tính chất tham khảo
3. Brassinolide + aminoeste
Brassinolactone + amine fresh ester chế phẩm của nó là tác nhân nước, là chất điều hòa sinh trưởng thực vật được ưa chuộng nhất trong hai năm qua, loại tác dụng nhanh và lâu dài vượt trội cùng tính an toàn của nó đã được nhấn mạnh, là chất điều hòa sinh trưởng thực vật mới được ưa chuộng nhất trong hai năm qua.
4. Brassinolit +ethephon
Ethephon có thể làm giảm chiều cao cây ngô, thúc đẩy sự phát triển của rễ và chống đổ ngã, nhưng rõ ràng là ức chế sự phát triển của bắp. Brassinolide thúc đẩy bắp ngô. So với phương pháp xử lý đơn lẻ, phương pháp xử lý ngô bằng dung dịch kết hợp brassinolide và ethefenolate có ưu điểm là tăng cường đáng kể sức sống của rễ, làm chậm quá trình lão hóa của lá ở giai đoạn sau, thúc đẩy sự phát triển của bắp, làm cây lùn, làm dày thân, hàm lượng cellulose cao, tăng cường độ dẻo dai của thân và giảm đáng kể tỷ lệ đổ ngã trong điều kiện gió mạnh. Tăng 52,4% so với đối chứng.
5. Brassinolide + aminothrin (DA-6) + ethephon
Chế phẩm của nó là tác nhân nước 30% và 40%, pha loãng 1500 lần, lượng 20-30ml, dùng trong 6-8 lá ngô. Đây là chất điều hòa sinh trưởng thực vật phổ biến để kiểm soát sinh trưởng ngô trong những năm gần đây và cũng là chất điều hòa sinh trưởng thực vật tốt nhất để kiểm soát chiều cao cây ngô. Sản phẩm khắc phục tác dụng phụ của lõi ngô nhỏ và thân mỏng khi sử dụng chất ức chế sinh trưởng để kiểm soát ngô phát triển mạnh trong thời gian dài và chuyển chất dinh dưỡng hiệu quả sang sinh trưởng sinh sản, do đó cây lùn, xanh, to và đồng đều, rễ cây phát triển và khả năng chống đổ mạnh.
6. Brassinolide + polybulobuzole
Brassinolide + polybulozole, một loại bột hòa tan, chủ yếu được sử dụng để kiểm soát và mở rộng cây ăn quả. Đây cũng là chất điều hòa sinh trưởng thực vật phổ biến hơn cho cây ăn quả trong những năm gần đây và ứng dụng của nó trong cây ăn quả đang gia tăng.
7. Brassinolacton + nexylamin
Brassinolide có thể tăng cường quang hợp và thúc đẩy sự phát triển của rễ. Arthrothylamine có thể điều phối sự tăng trưởng và phát triển của cây bông, kiểm soát sự tăng trưởng của cây bông, làm chậm quá trình lão hóa của lá và cải thiện sức sống của rễ. Kết quả cho thấy việc kết hợp chế phẩm brassinolide và arthropyl amine ở giai đoạn nụ, giai đoạn ra hoa ban đầu và giai đoạn ra hoa hoàn toàn có hiệu quả tốt hơn so với hai phương pháp xử lý riêng lẻ và có tác dụng hiệp đồng đáng kể, biểu hiện là tăng hàm lượng diệp lục và tốc độ quang hợp, thúc đẩy sức sống của rễ và kiểm soát sự phát triển của cây.
8. Brassinolide + arthropyridozole + polybulozole có thể kiểm soát sự sinh trưởng của cây nhanh chóng, nhưng thời gian tác dụng ngắn. Polybulozole có đặc điểm kiểm soát sự sinh trưởng sinh dưỡng, rút ngắn khoảng cách giữa các đoạn, thúc đẩy sự sinh trưởng sinh sản và thời gian tác dụng dài. Khi cả hai được sử dụng kết hợp, hiệu quả của thuốc kéo dài, đồng thời kiểm soát sự sinh trưởng, tăng năng suất và chống đổ ngã.
Brassinolide thích hợp cho các giống cây trồng sau:
Cây ăn quả: Vải, nhãn, cam, táo, lê, nho, đào, sơn trà, mận, mơ, dâu, chuối, v.v. Thời kỳ sử dụng: thời kỳ ra hoa đầu tiên, thời kỳ quả non, thời kỳ quả to.
Cách dùng và liều dùng: Pha 15kg nước vào mỗi bình, phun đều lên bề mặt lá.
Công dụng: bảo quản hoa quả, cải thiện đáng kể tỷ lệ đậu quả, quả sinh trưởng nhanh, kích thước quả đồng đều, màu sắc đẹp, ngọt, tăng tỷ lệ chín sớm 25-40%, cải thiện khả năng chịu lạnh.