Thuốc kháng sinh thú y chất lượng hàng đầu Florfenicol CAS 73231-34-2
Florfenicol là một loại kháng sinh thú y được sử dụng phổ biến, có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng kháng khuẩn mạnh, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp, độ an toàn cao, không độc tính và không để lại dư lượng. Không có nguy cơ gây thiếu máu bất sản và phù hợp cho các trang trại chăn nuôi quy mô lớn. Thuốc chủ yếu được sử dụng để điều trị các bệnh đường hô hấp ở bò do vi khuẩn Pasteurella và Haemophilus gây ra. Thuốc có hiệu quả điều trị tốt bệnh thối móng ở bò do Clostridium. Thuốc cũng được sử dụng cho các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm ở lợn và gà, cũng như các bệnh do vi khuẩn ở cá.
Chỉ định
1. Chăn nuôi: Phòng và trị bệnh hen suyễn ở lợn, viêm phổi truyền nhiễm, viêm mũi teo, bệnh phổi ở lợn, bệnh liên cầu khuẩn gây khó thở, sốt cao, ho, nghẹn, giảm lượng thức ăn ăn vào, gầy yếu, v.v., có tác dụng mạnh đối với E. coli và các nguyên nhân khác gây ra bệnh lỵ vàng trắng ở lợn con, viêm ruột, lỵ máu, bệnh phù nề, v.v.
2. Gia cầm: phòng và trị các bệnh do E. coli, Salmonella, Pasteurella và các bệnh tả khác ở gia cầm, tiêu chảy phân trắng ở gà, tiêu chảy, tiêu chảy dai dẳng, phân xanh trắng vàng, phân lỏng, tiêu chảy, niêm mạc ruột xuất huyết dạng chấm hoặc lan tỏa, viêm rốn, màng ngoài tim, gan, vi khuẩn, mycoplasma gây ra các bệnh đường hô hấp mãn tính, viêm mũi truyền nhiễm, đờm đục, ho, ran khí quản, v.v. khó thở
3. Có tác dụng rõ rệt đối với bệnh viêm thanh mạc truyền nhiễm, Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa ở vịt.
4. Dùng cho thủy sản. Điều trị bệnh do vi khuẩn ở cá, dùng đường uống.
Liều dùng: 10-15mg/kg (theo trọng lượng cá), ngày 2 lần (thuốc có tác dụng kích thích, chia làm 2 lần), thường dùng 3 ngày/liệu trình. Tôm, cua có ruột ngắn. Tăng liều gấp đôi. Lưu ý: Sử dụng vào những ngày nắng.
Flufenicol tương thích
1. Kết hợp với neomycin, doxycycline hydrochloride, colistin sulfate, loricin, v.v., hiệu quả chữa bệnh được tăng cường.
2. Phối hợp với ampicillin, cefradine, cephalexin, v.v., hiệu quả giảm.
3. Tương tác với kanamycin, streptomycin, sulfonamid và quinolon làm tăng độc tính.
4. Tương thích với VB12, có thể ức chế quá trình tạo hồng cầu.
Tác dụng dược lý
Thuốc có thể khuếch tán vào tế bào vi khuẩn thông qua khả năng hòa tan trong chất béo, chủ yếu tác động lên tiểu đơn vị 50S của ribosome 70S của vi khuẩn, ức chế transpeptidase, ngăn chặn sự phát triển của peptidase, ức chế sự hình thành chuỗi peptide, từ đó ngăn cản quá trình tổng hợp protein để đạt được mục đích kháng khuẩn. Sản phẩm này có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng mạnh đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma. Sản phẩm này có khả năng hấp thu nhanh qua đường uống, phân bố rộng, thời gian bán thải dài, nồng độ thuốc trong máu cao và thời gian duy trì thuốc trong máu dài.










